9 thực phẩm chứa kali giúp hạ huyết áp

Các thực phẩm đó có nhiều, nhưng dưới đây xin chỉ dẫn một số loại tiêu biểu.

Hàng ngày, cơ thể chúng ta cần khoảng 3,5g kali và được lấy chủ yếu qua nguồn thực phẩm. Một số loại thực phẩm giàu kali: rau mùi tây, mơ khô, sôcôla, nhiều loại hạt (đặc biệt là hạnh nhân và hồ trăn), khoai tây, măng, chuối, đu đủ, bơ, đậu nành và cá... Trong cơ thể, kali được hấp thu ở ruột non và thận là cơ quan đào thải kali (90% kali được đào thải qua thận, 10% qua phân và da).

Khoai lang: một trong danh sách các loại thực phẩm có nhiều chất kali. Một gói khoai lang có thể chứa 694mg kali, chất xơ, beta carotene và một lượng tinh bột có thể cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể trong ngày.

Khoai lang

Khoai tây: một thực phẩm lành mạnh, nó là một nguồn kali sẵn có, giúp giảm huyết áp, trong khi hàm lượng natri thấp, giúp giảm phù. “Chúng ta cần một tỉ lệ kali/natri là 5 - 1 để kiểm soát tăng huyết áp và duy trì một sự cân bằng trong cơ thể chúng ta”, Wiseman nói. Khoai tây cũng rất giàu magiê, giúp giảm căng thẳng và cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể.

Cà chua: loại quả tươi rất tốt cho sức khỏe. Bột cà chua hay cà chua xay nhuyễn lại là nguồn cung cấp kali rất lớn. Một phần tư chén bột cà chua cung cấp 664mg khoáng chất quan trọng này, trong khi một nửa cốc cà chua nghiền lại chỉ chứa 549mg. Nước ép cà chua thì chỉ có hơn 400mg. Vì vậy, để nhận được nhiều hơn lượng kali cho cơ thể mình vào chế độ ăn uống từ cà chua, hãy sử dụng nước sốt cà chua thay thế cho các cách nấu khác.

Củ cải đường: khi nấu chín, có vị hơi đắng, nhưng lại xứng đáng có mặt trên vị trí bàn ăn vì nó đóng góp tới 664mg kali trong nửa chén rau. Củ cải đường là chất chống oxy hóa, một nguồn cung cấp tuyệt vời folate dù sống hay đã nấu chín.

Các loại đậu: đều rất tốt cho hệ tim mạch nên sử dụng chúng trong bữa ăn hàng ngày vì chỉ cần một nửa chén đậu đũa đã cung cấp gần 600mg kali, đậu que, đậu Hà Lan cũng có công dụng tương tự.

Măng tây: chứa nhiều kali nên giúp làm hạ huyết áp và acid amin như: amides và một ít natri cho nên có công dụng chữa phù nề. Các nguyên tố này có thể trung hòa clo sinh ra trong cơ thể trong quá trình tiêu hóa, để chống mệt mỏi. Là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao giúp giảm cân, nó chứa nhiều vitamin A, vitamin B tổng hợp, vitamin C, kali, photpho, kẽm, xenlulo thô, acid folic có nhiều trong măng tây có thể phòng ngừa được bệnh tim. Các nhà nghiên cứu cho rằng mỗi ngày dùng 40mg acid folic có thể giảm 10% tỉ lệ phát các bệnh tim. Măng tây cung cấp rất nhiều acid folic cho cơ thể.

Măng tây

Sữa chua: một cốc sữa chua không chất béo có chứa 579mg kali, trong khi sữa chua chứa nhiều chất béo sẽ có ít hơn một chút hàm lượng này. Các sản phẩm sữa chua chứa nhiều men vi sinh, lợi khuẩn có thể hỗ trợ tiêu hóa và giữ cho đường ruột luôn được khỏe mạnh.

Ngao: cứ mỗi 100g ngao có chứa khoảng 534mg kali và có nồng độ vitamin B12 cao nhất trong bất kỳ loại thực phẩm nào.

Mận khô: vừa giàu kali và cả canxi nên rất tốt cho sức khỏe khi sử dụng đều đặn. Do đó ăn nhiều mận khô sẽ giúp cho xương chắc khỏe, tránh được các nguy cơ loãng xương song lượng canxi có trong thức ăn cũng giúp làm giảm huyết áp.

Trong một nghiên cứu cho thấy, những người phụ nữ ăn 10 quả mận khô mỗi ngày có mật độ chắc xương hơn đáng kể so với những người không ăn, chế độ ăn nhiều chất canxi còn tác dụng ngăn chặn sự tăng huyết áp vì thế sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất canxi còn có tác dụng dự phòng tăng huyết áp.

Nước cà rốt: mỗi cốc nước ép cà rốt có chứa 500mg kali, sử dụng cách ép là phương pháp hiệu quả nhất để nhận được tối đa kali trong cà rốt. Bên cạnh lợi ích về kali, cà rốt và các loại trái cây và rau quả có màu vàng rất tốt cho mắt nhờ sự có mặt của chất carotene.

Chuối: thực phẩm giàu kali, một quả chuối trung bình có 400mg khoáng chất có lợi cho tim. Chuối cũng là một loại đồ ăn có thể lấp đầy dạ dày trống rỗng mỗi khi đói, giúp thúc đẩy sự trao đổi chất trong cơ thể.

: các loại các thịt như cá bơn hay cá ngừ chứa 500mg kali trong 100g. Kali có rất nhiều trong cá và hải sản, hãy thường xuyên bổ sung chúng vào chế độ ăn. Mặt khác còn cho thấy thường xuyên ăn cá làm tăng tuổi thọ, nhờ một phần lớn các chất béo lành mạnh có trong cá tươi làm giảm nguy cơ tử vong do mắc bệnh tim lên tới 35%. Đây là một nghiên cứu đã được Đại học Harvard kiểm chứng.

Đậu nành: chưa qua chế biến là một nguồn cung cấp protein tuyệt vời, chống lại các chứng viêm trong cơ thể. Hãy uống 1 cốc sữa đậu nành mỗi ngày để cung cấp cho cơ thể 500mg kali.

Sữa: trong sữa chứa rất nhiều kali, mỗi cốc sữa chứa 382mg mặc dù là sữa có chất béo hay không béo.

Nước cam: một cốc nước cam cung cấp 355mg kali. Đây là một trong những thực phẩm bổ sung sức khỏe nên dùng thường xuyên vào các bữa ăn sáng.

BS. HOÀNG XU N ĐẠI

Nên ăn gì trong ngày đông lạnh

Theo chuyên gia dinh dưỡng, hàng ngày cần bổ dung đủ 3 yếu tố: Chất béo, tinh bột, các vitamin thì cũng cần bổ sung đủ nước cho cơ thể, cụ thể:

Thực phẩm giàu đạm, kẽm như: Thịt gà, thịt bò, thịt dê, tôm, cá,… bằng cách chế biến các món hầm nhừ và tăng cường là món chiên, xào, nấu, sẽ rất dễ ăn trong mùa lạnh lại vừa có một lượng chất béo bổ sung rất hữu hiệu. Đặc biệt tăng cường các món cháo, súp cá, gà, tôm vì ăn các thực phẩm dạng lỏng, khi bị cảm cúm vào mùa đông sẽ giúp cơ thể tránh được tình trạng khử nước. Các loại cháo súp có chức năng giải cảm tăng tiết mồ hôi, giúp nhanh khỏi bệnh. Thịt gà cũng rất giàu selen và vitamin E, 2 vi chất giúp tăng cường hệ miễn dịch. Cần ăn ít nhất 3 bữa cá/1 tuần vì cá rất giàu kẽm và axit béo omega-3. Kẽm có tác dụng kích thích sản sinh ra bạch cầu giúp chống khuẩn hiệu quả hơn. Còn axit béo omega-3 sẽ làm cho da bớt khô và nứt nẻ. Vào mùa đông, chứng trầm cảm cũng gia tăng và nhiều nghiên cứu cho thấy axit béo omega-3 sẽ giúp ngăn ngừa và giảm cảm giác trì trệ, mệt mỏi. Các loại cá giàu axit béo bổ dưỡng này là cá thu, cá ngừ.

Cháo gà rất tốt cho sức khỏe mùa đông.

Thực phẩm giàu vitamin C: Gồm cam, chanh, bưởi, quýt… chứa nhiều dưỡng chất giúp chống cảm cúm, cảm lạnh hiệu quả. Ngoài ra, vitamin C duy trì sự khỏe mạnh của các tế bào, giúp chống chọi với các virut và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy vitamin C có thể làm giảm các triệu chứng của cảm lạnh, cảm cúm và đặc biệt hiệu quả khi mới chớm bệnh. Ngoài ra, trong các loại quả này còn có bioflavonoid là nhóm hóa thảo giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ tế bào không bị thương tổn. Vì thế, nên thường xuyên sử dụng các loại quả họ cam chanh trong mùa đông để tốt cho sức khỏe mà không lo tăng cân.

Thực phẩm giàu beta-carotene: Bao gồm bí ngọt, bí đỏ, bí ngô, bí bao tử là nguồn thực phẩm giàu beta-carotene - một trong số các chất chống ôxy hóa mạnh nhất mùa đông. Beta-carotene chính là một dạng tiền vitamin A là vũ khí lợi hại để chống chịu bệnh tật. Các loại bí có màu vàng đỏ thích hợp với các món nấu cháo, súp, canh và các món hầm dễ ăn trong mùa đông lạnh giá. Tuy nhiên không ăn quá nhiều nhiều beta-carotene vì dễ bị vàng da.

Tăng cường các loại gia vị như: Hành, tỏi, ớt… để giữ ấm cơ thể, hãy thêm ớt và gia vị cho món ăn. Ớt và gia vị giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và tránh bị cảm lạnh. Đặc biệt là tỏi không chỉ đơn thuần là một gia vị mà còn có tác dụng kháng khuẩn và virut, nhất là chống nhiễm khuẩn các bệnh hô hấp và có tác dụng ngừa ung thư.

Tuy nhiên, đối với những người mắc bệnh mạn tính như: Người đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, xương khớp hoặc người bệnh sau phẫu thuật, những người ăn kiêng hoặc dùng thuốc thì cần có một chế độ ăn riêng biệt, khi đó cần có sự tư vấn cụ thể, cặn kẽ của các bác sĩ chuyên khoa. Không được áp dụng chế độ ăn theo sự mách bảo hoặc tự tìm hiểu có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Bác sĩ Nguyễn Anh Trí

Thực phẩm giúp tăng chiều cao

Sữa: Sữa là nguồn dinh dưỡng chính trong việc cung cấp canxi giúp cho sự phát triển toàn diện của cơ xương. Uống sữa mỗi ngày giúp đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng của xương, cải thiện hiệu quả chiều cao của người sử dụng.

sữa giúp trẻ tăng chiều cao

Hải sản giàu canxi: Canxi chiếm 99% trong cấu trúc xương và răng, thiếu hụt chất này sẽ làm hạn chế chiều cao cơ thể. Đặc biệt đối với trẻ đang lớn, nên bổ sung nhiều nguồn thức ăn từ hải sản giàu canxi như cua, ốc, tôm, tép, cá...

Trứng: Trứng là thực phẩm giàu protein, có khả năng tổng hợp được chất dinh dưỡng rất lớn. Ăn nhiều trứng sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình phát triển chiều cao.

Ngũ cốc: Ngũ cốc chứa chất xơ, vitamin, sắt, magiê, selen và giàu calo nên rất quan trọng trong phát triển chiều cao của trẻ nhỏ.

Rau và hoa quả tươi: Để phát triển chiều cao thì rau và hoa quả tươi là những thực phẩm không thể thiếu. Trong rau và hoa quả chứa một lượng chất xơ, vitamin, kali và folate. Đặc biệt, vitamin A giúp trong việc phát triển của xương và các mô. Một số thực phẩm cung cấp nguồn vitamin A dồi dào là đu đủ, cà rốt, bông cải xanh, khoai lang, xoài, dưa hấu và quả mơ. Các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt cũng hỗ trợ cơ thể trẻ phát triển.

BS. Lâm Nguyễn

Grow Plus+ của NutiFood 2 lần được chứng nhận đứng đầu ngành sữa đặc trị

Theo công bố của Nielsen thì GrowPlus+ của NutiFood là nhãn hiệu đứng đầu về thị phần sản lượng trong phân khúc sữa bột đặc trị dành cho trẻ em trên toàn quốc, với thị phần 39,3 % so với nhãn hàng có thị phần cao thứ hai là 21,9%. (Sữa đặc trị dành cho trẻ em bao gồm : sữa đặc biệt cho trẻ em trong các trường hợp suy dinh dưỡng, thấp còi, biếng ăn, chậm tăng cân, nhẹ cân, tiêu chảy, dị ứng, tiêu hoá kém, nôn ói, bệnh nặng mới hồi phục, v.v.)

Cũng theo Nielsen thì Sữa bột pha sẵn GrowPlus của NutiFood là nhãn hiệu đứng đầu về thị phần sản lượng trong phân khúc sữa bột pha sẵn trên toàn quốc với thị phần 37,4% so với nhãn hàng có thị phần cao thứ hai là 19,1%.

Chứng nhận này được Nielsen khảo sát trên thị trường toàn quốc bao gồm kênh bán lẻ truyền thống và kênh bán lẻ hiện đại (ngoại trừ MM Mega Market Việt Nam) trong thời gian từ tháng 1/2017 tới tháng 12/2017 trong ngành hàng sữa bột và sữa nước trên toàn quốc.

GrowPLUS+ là sản phẩm ra đời từ sự trăn trở của các chuyên gia dinh dưỡng NutiFood sau rất nhiều năm trời là bác sĩ khám và chữa bệnh cho trẻ em suy dinh dưỡng tại Việt Nam. Trong gần 5 năm trời, đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của NutiFood đã làm việc miệt mài để ngày 1/4/2012, GrowPLUS+ của NutiFood, sản phẩm đặc trị dành cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi đã được tung ra thị trường.

Công ty NutiFood cũng đã hợp tác cùng Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia để thực hiện đề tài chứng minh hiệu quả sử dụng sản phẩm GrowPLUS+ lên tình trạng dinh dưỡng, miễn dịch, phát triển tâm vận động của trẻ suy dinh dưỡng thấp còi tại tỉnh Bắc Giang.

Sau 6 tháng thực hiện đề tài, các chuyên gia đã theo dõi, đánh giá và cho thấy hiệu quả cải thiện rõ rệt tình trạng trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, biếng ăn, giảm tỉ lệ trẻ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên, giảm tiêu chảy, táo bón, từ đó giúp trẻ tăng cân và tăng chiều cao tốt hơn nhóm trẻ không sử dụng sản phẩm GrowPLUS+ của NutiFood một cách rõ rệt. Kết quả cũng cho thấy tỉ lệ các mẹ tin tưởng vào sản phẩm và cảm thấy sản phẩm phù hợp với con mình lên đến 93,4 %, trong đó 83,6% các mẹ cho rằng GrowPLUS+ làm con tăng cân và ngủ ngon hơn; 82% làm con ăn ngon hơn.

Chia sẻ về thànhquả này, ông Lê Nguyên Hòa– Phó chủ tịch HĐQT công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng NutiFood cho biết: Chúng tôi rất tự hào về kết quả đánh giá này vì nó cho thấy đẳng cấp của GrowPLUS+của NutiFood, một sản phẩm của một công ty thuần Việt đã chiến thắng sản phẩm của các công ty đa quốc gia sừng sỏ đã có mặt nhiều năm ở thị trường Việt Nam.Chúng tôi tự hào vì từng đi qua một số nước Đông Nam Á và rộng hơn ở một số nước Châu Á chúng tôi thấy, không một sản phẩm sữa đặc trị nào của công ty địa phương có thể vượt qua sản phẩm của các công ty đa quốc gia, trừ Nhật Bản vì đó là đất nước được chính phủ bảo hộ. Có được kết quả này là nhờ Grow Plus+ của NutiFood được các bà mẹ tin dùng thấy hiệu quả và truyền miệng lại cho các bà mẹ khác.Nhờ sự “truyền miệng” này mà doanh số tăng trưởng của GrowPLUS+ lúc vừa ra đời chỉ khoảng vài trăm tỷ thì đến năm 2017 đã tăng lên con số vài ngàn tỷ và đều đạt tăng trưởng đều đặn qua các năm.

Ông Lê Nguyên Hòa cũng chia sẻ thêm: Riêng về sữa bột dinh dưỡng pha sẵn, NutiFood đã bắt đầu nghiên cứu từ năm 2010 để giải quyết khó khăn của các bà mẹ không có điều kiện pha sữa bột cho con khi đi xa, bằng hộp pha sẵn tiện lợi có thành phần dinh dưỡng tương tự như sữa bột pha chuẩn cùng dung tích. Chúng tôi đã đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại để có thể đảm bảo sản phẩm được tiệt trùng nhưng vẫn giữ nguyên các dưỡng chất như vitamin, khoáng vi lượng, axit amin thường dễ bị phân huỷ hoặc biến chất ở nhiệt độ cao. Chúng tôi rất vui mừng vì đã đáp ứng được nhu cầu tiện lợi của xã hội, vì ngày nay, sữa bột pha sẵn của NutiFood được tiêu thụ ngày càng tăng, giúp sữa bột pha sẵn GrowPLUS của NutiFood trở thành sữa bột pha sẵn số 1 VN.

Không chỉ thành công từ sản phẩm Grow Plus+, công ty NutiFood còn có nhiều sản phẩm đặc trị khác được người tiêu dùng đón nhận trong đó có sản phẩm Pedia Plus vừa được đối tác Mỹ là Delori ký hợp đồng để xuất khẩu qua Mỹ. Hợp đồng cho thấy Delori sẽ phân phối sản phẩm sữa bột pha sẵn dành cho trẻ biếng ăn Pedia Plus vào khoảng hơn 300 siêu thị của bang Califonia của Mỹ.

Để vào thị trường Mỹ, công ty NutiFood đã đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), một trong những tổ chức có đòi hỏi về tiêu chuẩn thực phẩm khó hàng đầu thế giới và đã được tổ chức này cấp giấy chứng nhận FDA. Nhà máy NutiFood cũng được tổ chức kiểm nghiệm độc lập Michelson Laboratories- Hoa Kỳ kiểm nghiệm và chứng nhận tiêu chuẩn FDA Hoa Kỳ để có thể sản xuất sản phẩm vào thị trường Mỹ.

Món ngon chữa bệnh từ rau khoai lang

Loại rau khoai lang rất giàu chất diệp lục giúp làm sạch máu, loại bỏ độc tố trong cơ thể. Chống lại sự oxy hóa trong cơ thể bởi trong rau khoai lang có chứa một loại protein độc đáo có khả năng chống lại sự oxy hóa đáng kể. Loại protein này có khoảng 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione một trong những chất quan trọng có vai trò trong việc tạo các chất chống oxy hóa trong cơ thể ta.

Rau khoai lang

Dưới đây là cách dùng lá rau khoai lang trị bệnh

* Trị mụn: Lá khoai lang giúp hút mủ nhọt đã vỡ bằng cách dùng lá khoai lang non, đậu xanh, thêm chút muối và giã nhuyễn, bọc vào vải đắp vào vết mụn.

* Quáng gà: Lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.

* Thiếu sữa: Lá khoai lang tươi non 250 g, thịt lợn 200 g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.

* Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30 g, mai rùa 30 g, sắc kỹ lấy nước uống.

* Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.

* Nhuận tràng: Rau lang tươi luộc chín có tác dụng nhuận tràng. Rau lang có vị ngọt, mát, nhờ chứa nhiều chất xơ nên giúp nhuận tràng rất hay. Lá rau lang còn chứa chất nhựa tẩy khoảng 1,95% – 1,97% nên có tác dụng nhuận trường.

Rau lang xào

* Trị buồn nôn, ốm nghén: Trong rau lang chứa nhiều vitamin B6, có tác dụng giảm buồn nôn đối với phụ nữ mang thai trong thời kỳ đầu (thường bị ốm ghén), hoặc hay nôn ọe, ăn uống không ngon hoặc chán ăn.

* Tốt cho người mắc bệnh tiểu đường: Trong các bữa ăn của người bệnh tiểu đường, nên thường xuyên dùng món rau lang luộc. Lá rau lang có đặc tính giảm đường huyết. Nên dùng rau, không dùng củ vì củ chứa nhiều tinh bột.

Đọt rau lang đỏ có chứa một chất gần giống insulin, ở lá già không có chất này.Vì thế người bị bệnh tiểu đường có thể dùng đọt rau lá non cây khoai lang để ăn.

* Thanh nhiệt, giải độc: Trong những ngày trời nắng nóng, hoặc cơ thể đang bị nhiệt (nóng), nên dùng rau lang trong bữa ăn, vì rau lang có tính thanh nhiệt, làm mát.

Tuy nhiên cần lưu ý khi ăn rau khoai lang như không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi. Để nhuận tràng (chữa táo bón) thì dùng rau lang tươi luộc chín, không dùng rau lang còn sống vì sẽ có tác dụng ngược lại là gây táo bón. Cũng không nên dùng rau lang quá nhiều mà nên dùng xen kẽ với những loại rau khác. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể gây sỏi thận. Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất. Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường vị chát và hăng.

BS. Hoàng Tuấn Long

Lưu ý sử dụng chất béo trong bữa ăn của trẻ béo phì

“Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ”. Các nghên cứu đã cho thấy, giai đoạn phát triển vàng 2 năm đầu đời và cả giai đoạn từ 7 đến 12 tuổi, nếu cho trẻ ăn uống quá kiêng khem để giảm cân sẽ ảnh hưởng xấu đến phát triển chiều cao, sau đó thường bị thấp còi. Bởi vậy trong điều trị béo phì ở trẻ em, cần có chế độ ăn kiêng thích hợp, đặc biệt về chất béo – một chất quan trọng trong quá trình hoàn thiện các chức năng hệ thần kinh, tim mạch nhưng lại thường bị “cấm triệt để” trong khẩu phần của trẻ béo phì.

Vì sao chất béo (lipid) lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng tìm hiểu nhanh về vai trò dinh dưỡng của chất béo: ngoài chức năng cung cấp và dự trữ năng lượng, chất béo có chức năng quan trọng trong tạo hình vì là cấu trúc quan trọng của tế bào và của các mô cơ thể. Đặc biệt ở trẻ chất béo trong thức ăn cần thiết cho sự tiêu hoá và hấp thu của những vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E, K. Cholesterol là thành phần của acid mật và muối mật, rất cần cho quá trình tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột. Ngoài ra chất béo còn tham gia vào thành phần của một số loại hormon, cần cho hoạt động bình thường của hệ nội tiết và sinh dục.


	(Ảnh minh họa)

(Ảnh minh họa)

Do vậy, ở bất kỳ đối tượng nào kể cả trẻ thừa cân béo phì, để không ảnh hưởng đến những chức năng quan trọng trên, chúng ta không được cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong bữa ăn, mà cần đảm bảo đủ nhu cầu chất béo cho trẻ:

Theo nhu cầu khuyến nghị của người Việt Nam, năng lượng do chất béo cung cấp hàng ngày cho trẻ nhỏ cần chiếm từ 30-40% tổng số năng lượng, đối với trẻ béo phì có thể giảm xuống 20%, trong đó, chất béo có nguồn gốc động vật nên chiếm khoảng 50-60%. Như vậy, với khẩu phần ăn hàng ngày trung bình từ 1200-1500kcal cho trẻ tuổi mẫu giáo, học đường thì lượng chất béo tối thiểu vẫn cần 20-30gr để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của trẻ như đã phân tích ở trên.

Trong trường hợp kiêng khem chất béo quá chặt chẽ làm cho lượng chất béo chỉ chiếm dưới 10% năng lượng khẩu phần, cơ thể có thể mắc một số bệnh lý như giảm mô mỡ dự trữ, giảm cân, bị bệnh chàm da. Thiếu chất béo còn làm cơ thể không hấp thu được các vitamin tan trong dầu có thể gián tiếp gây nên các biểu hiện thiếu các vitamin này (ví dụ còi xương, rối loạn phát triển xương, răng, khô mắt, dễ bị nhiễm khuẩn...). Trẻ em thiếu chất béo đặc biệt là các acid béo chưa no cần thiết có thể còn bị chậm tăng trưởng chiều cao và cân nặng. Một acid béo đặc biệt là omega - 3 có nhiều trong mỡ cá, tiền chất của DHA và EPA đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ tim mạch, tác dụng lên não bộ và hệ thần kinh trung ương (là thành phần chính của não). Bởi vậy, với mọi đối tượng kể cả trẻ béo phì vẫn cần ăn mỗi tuần tối thiểu 2 bữa cá, trong đó ít nhất là 1 bữa cá béo (cá có mỡ cá ví dụ cá basa, cá chép béo, cá bông lau…).

Trong số các nguồn chất béo trong thực phẩm, trẻ em thừa cân béo phì vẫn nên ăn các thức ăn có nguồn gốc động vật có hàm lượng lipid cao và vẫn tốt cho sức khỏe là mỡ cá, sữa không đường, pho mát cứng, lòng đỏ trứng (hạn chế mỗi tuần ăn 2-3 quả trứng), và cân đối sử dụng các thực phẩm nguồn gốc thực vật có hàm lượng béo cao là dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt diều, hạt dẻ.

TS. BS. Phan Bích Nga

(Viện Dinh Dưỡng)

Bắp cải – “Vũ khí” đặc biệt chống ung thư và bệnh tim

Nó chứa sulforaphane có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư. Một nửa chén cải bắp nấu chín chứa 81,5mg vitamin K. Một số nghiên cứu cho thấy tăng cường sử dụng cải bắp giúp giảm nguy cơ tiểu đường, béo phì, bệnh tim và tử vong nói chung. Nó cũng giúp mang đến làn da khỏe mạnh, tăng cường năng lượng và hỗ trợ giảm cân.

Dưới đây là những lợi ích trong phòng chống ung thư, bệnh tim và nhiều tình trạng khác:

1. Ung thư đại tràng và dạ dày

Bắp cải chứa chất xơ giúp khắc phục các vấn đề tiêu hóa. Ăn bắp cải thường xuyên giúp ngăn ngừa phát triển các bệnh như ung thư đại tràng và ung thư dạ dày.

2. Tăng mức năng lượng

Bắp cải chứa nhiều sắt giúp làm tăng mức năng lượng, tăng cường tuần hoàn và trao đổi chất.

3. Tăng cường hệ thống miễn dịch

Vì bắp cải chứa nhiều viatamin C, nó được cho là giúp tăng cường hệ miễn dịch.

4. Tăng cường sức mạnh xương

Bắp cải chứa nhiều vitamin K giúp sản sinh protein và điều hòa khoáng xương. Vitamin K cũng giúp ngăn ngừa chứng loãng xương. Vì vậy, bắp cải được cho là rất tốt cho việc duy trì sức khỏe xương.

5. Giảm viêm

Nhờ thuộc tính chống oxy hóa, chống viêm, ăn bắp cải thường xuyên giúp giảm đau ở các bộ phận bị viêm của cơ thể.

6. Tiêu diệt các tế bào ung thư

Các chất chống viêm mạnh mẽ trong bắp cải có khả năng tiêu diệt các gốc tự do gây nên sự phát triển của các tế bào ung thư. Đây là một trong những lợi ích hàng đầu của bắp cải.

7. Cải thiện sức khỏe tim

Nhờ chứa hàm lượng chất xơ cao, nên bắp cải được cho là có lợi cho sức khỏe tim. Chất xơ giúp ngăn ngùa những tác động tiêu cực của cholesterol lên động mạch. Điều này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim. Do vậy, bắp cải là vũ khí tốt nhất để chống lại bệnh tim

8. Cải thiện thị lực và da

Bắp cải rất giàu vitamin A và tốt cho thị lực cũng như sức khỏe da. Loại vitamin này giúp giảm thoái hóa điểm vàng và phòng tránh nguy cơ đục thủy tinh thể. Nó cũng giúp làm giảm nếp nhăn trên da.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)